Đau dạ dày khi nào cần dùng thuốc?
- Đau thượng vị âm ỉ và thường xuyên hơn, đặc biệt là lúc về đêm hoặc khi đói bụng;
- Táo bón hoặc tiêu chảy nhiều ngày liền;
- Giảm cân đột ngột;
- Đi tiêu ra phân đen;
- Có các dấu hiệu mất máu như: mệt mỏi, ủ rũ, da nhợt nhạt, kém sắc…
- Xuất hiện các biểu hiện, triệu chứng lạ ngoài các tác dụng phụ của các thuốc.
Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Cơ chế hoạt động
Thuốc ức chế bơm proton hoạt động bằng cách giảm lượng axit tạo ra trong dạ dày, đồng thời ngăn ngừa tổn thương thêm đối với các vết loét đang lành.
Chính vì vậy, nó được sử dụng để điều trị một số vấn đề về dạ dày và thực quản. Chúng bao gồm các tình trạng như: trào ngược axit, loét dạ dày – tá tràng, ợ chua, ợ nóng,…
Cách sử dụng
Chúng được dùng bằng đường uống và có sẵn dưới dạng viên nén hoặc viên nang. Thông thường, những loại thuốc này được uống trước bữa ăn đầu tiên trong ngày 30 phút.
Tùy vào nguyên nhân bệnh đau dạ dày mà thời gian dùng thuốc của bạn sẽ khác nhau. Một số người bị trào ngược dạ dày có thể cần dùng PPI mỗi ngày. Những người khác có thể dùng cách ngày. Nếu bạn bị loét dạ dày tá tràng, bác sĩ có thể kê đơn PPI cùng với 2 hoặc 3 loại thuốc khác trong tối đa 2 tuần.
Nếu bác sĩ kê đơn PPI cho bạn, nên nhớ rằng:
- Uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
- Cố gắng dùng chúng vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
- KHÔNG ngừng dùng thuốc mà không có sự đồng ý, cho phép của bác sĩ.
Các thuốc trong nhóm này có thể kể đến như: omeprazole, pantoprazole và lansoprazole,…
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể khác nhau tùy theo từng thuốc. Tuy nhiên, tác dụng phụ từ thuốc ức chế bơm proton là rất hiếm. Bạn có thể bị nhức đầu, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn hoặc ngứa.
Nếu bạn đang cho con bú hoặc mang thai, hãy nói điều đó với bác sĩ trước khi dùng thuốc PPI. Đồng thời, hãy nói cho bác sĩ biết nếu bạn cũng đang dùng các loại thuốc khác. PPI có thể làm ảnh hưởng hiệu quả một số loại thuốc. Chúng bao gồm: các thuốc chống co giật, thuốc làm loãng máu (warfarin, clopidogrel).
Thuốc đối kháng thụ thể H2
Cơ chế hoạt động
Tương tự đối với PPI, thuốc đối kháng thụ thể H2 cũng hoạt động bằng cách giảm lượng axit dạ dày được tiết ra bởi các tuyến trong niêm mạc dạ dày.
Chúng được dùng để:
- Giảm các triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản (GERD);
- Điều trị loét dạ dày, tá tràng.
Cách sử dụng
Thuốc đối kháng thụ thể H2 thường được dùng bằng đường uống ở dạng viên nén, viên nang hoặc dạng lỏng. Hiện nay, có nhiều thuốc khác nhau nằm trong nhóm thuốc đối kháng thụ thể H2. Tuy nhiên, hầu hết chúng đều có tác dụng tương tự nhau.
Hãy nhớ rằng, phải mất từ 30 đến 90 phút để thuốc có thể phát huy tác dụng. Tuy vậy, những lợi ích của thuốc sẽ kéo dài đến vài giờ, các triệu chứng có thể cải thiện đến 24 giờ sau khi dùng thuốc.
Các thuốc nhóm này có thể nhắc đến như: Famotidine, cimetidine, ranitidine, nizatidine,…
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ từ thuốc đối kháng thụ thể H2 rất hiếm và tùy thuộc vào từng thuốc. Chúng có thể bao gồm:
- Famotidine: Tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu.
- Cimetidin: Tác dụng phụ rất hiếm. Tuy nhiên, bạn có thể bị tiêu chảy, chóng mặt, phát ban, nhức đầu, nữ hóa tuyến vú…
- Ranitidine: Tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu.
- Nizatidine: Tác dụng phụ rất hiếm.
Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, hãy nói điều này với bác sĩ của bạn. Đặc biệt hơn, nếu bạn có vấn đề về thận, KHÔNG sử dụng famotidine và hãy trao đổi thật thận trọng với bác sĩ.
Đồng thời, nếu bạn đang dùng các thuốc khác, bạn cũng nên nói với bác sĩ. Bởi vì thuốc đối kháng thụ thể H2 có thể tương tác với một số loại thuốc. Vấn đề này ít xảy ra hơn khi bạn dùng các thuốc cimetidine và nizatidine.
Thuốc kháng axit (antacid)
Cơ chế hoạt động
Thuốc kháng axit giúp bạn điều trị chứng ợ nóng, khó tiêu. Chúng hoạt động bằng cách trung hòa axit trong dạ dày, đây là tác nhân chính gây ra chứng ợ chua, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa.
Cách sử dụng
Khi bạn xuất hiện các cơn đau dạ dày, ví dụ như trước khi đi ngủ hoặc sau bữa ăn, bạn có thể dùng các thuốc này. Tuy nhiên, hãy cẩn thận và sử dụng chính xác theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc theo hướng dẫn sử dụng trên gói. Nếu bạn uống antacid dạng viên, hãy nhai chúng thật kỹ trước khi nuốt. Việc này sẽ giúp bạn giảm đau nhanh hơn.
Tác dụng phụ
Một số tác dụng phụ khi sử dụng các thuốc nhóm antacid bao gồm: tiêu chảy hoặc táo bón… Nếu bạn dùng một lượng lớn thuốc antacid có chứa nhôm, bạn có thể có nguy cơ bị mất canxi, dẫn đến loãng xương. Đôi khi, antacid chứa canxi có thể gây ra sỏi thận.
Thuốc kháng axit có thể tương tác với các thuốc mà bạn đang dùng. Tốt nhất là bạn nên uống các thuốc khác trước 1 giờ hoặc sau 4 giờ kể từ khi bạn uống thuốc antacid.
Hãy thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc kháng axit thường xuyên nếu bạn có các tình trạng sau:
- Bạn bị bệnh thận, tăng huyết áp hoặc bệnh tim.
- Bạn đang ăn kiêng với chế độ ít natri.
- Bạn đang dùng canxi.
- Bạn có sử dụng các thuốc khác hàng ngày.
- Bạn đã từng bị sỏi thận.
Thuốc kháng sinh
Cơ chế hoạt động
Kháng sinh sẽ được sử dụng trong trường hợp bạn bị đau dạ dày cho nhiễm vi khuẩn H. pylori. Vi khuẩn H. pylori là một tác nhân gây viêm loét dạ dày – tá tràng. Vi khuẩn này có khả năng tồn tại và gây bệnh cả trong môi trường axit dạ dày. Chính vì vậy, ở những bệnh nhân này, chỉ giảm đau dạ dày thôi chưa đủ, chúng ta cần phải phối hợp một cách hợp lý các nhóm kháng sinh để tiêu diệt H. pylori.
Cách sử dụng
Các loại kháng sinh được sử dụng trong phác đồ diệt H. pylori bao gồm: amoxicillin, clarithromycin và metronidazole. Các bác sĩ sẽ kê đơn và hướng dẫn cho bạn cách sử dụng đúng đắn nhất. Việc của bạn cần làm là phải chắc chắn dùng thuốc kháng sinh đầy đủ, tuân thủ đúng liều lượng. Việc này sẽ giúp bạn tránh bị đề kháng kháng sinh, cũng như giảm khả năng tái phát đau dạ dày do H. pylori.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ của những loại kháng sinh này thường nhẹ. Trong quá trình điều trị, bạn có thể sẽ trải qua các tác dụng phụ như: tiêu chảy, vị kim loại trong miệng,…
Các thuốc đau dạ dày khác
Sucralfate
Sucralfate được dùng để điều trị và ngăn ngừa viêm loét tá tràng. Sucralfate sẽ tạo thành một lớp phủ trên vết loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi bị tổn thương thêm, giúp vết loét mau lành hơn. Chính vì vậy, thuốc này còn được gọi là nhóm thuốc bảo vệ.
Nếu bạn dùng thuốc dạng lỏng, hãy lắc đều để trước khi sử dụng để trộn đều thuốc. Quan trọng là bạn phải uống thuốc thường xuyên để có hiệu quả. Hãy tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, đặc biệt, không nên tự ý ngừng thuốc dù cho bạn cảm thấy không còn đau dạ dày nữa. Bởi vì có thể phải mất đến 8 tuần để vết loét lành lại hoàn toàn.
Các phản ứng phụ khi dùng sucralfate là táo bón, khô miệng, đầy hơi và buồn nôn.
Bismuth
Bismuth giúp điều trị đau dạ dày, ợ nóng và buồn nôn, khi nguyên nhân do nhiễm H. pylori. Bạn chỉ được dùng bismuth khi được bác sĩ kê đơn. Dựa vào tuổi tác, tình trạng bệnh lý và đáp ứng với điều trị mà liều lượng sẽ khác. Hãy tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.
Khi dùng thuốc, bạn có thể sẽ gặp tình trạng phân đen, lưỡi đen. Đây chỉ là một tác dụng phụ không đáng lo ngại của thuốc.
Bình Vị Thái Minh hỗ trợ giảm đau dạ dày hiệu quả
Bên cạnh việc uống thuốc đau dạ dày kể trên, bạn có thể cân nhắc đến sản phẩm Bình Vị Thái Minh. Sản phẩm này đã được xem là một sự lựa chọn thông minh của đông đảo các bệnh nhân đau dạ dày. Vậy, Bình Vị Thái Minh có gì mà lại được nhiều người tin tưởng đến thế?
Sản phẩm Bình Vị Thái Minh được sản xuất từ các loại dược liệu như: GIGANOSIN, Mucosave FG HIA, Cao Núc Nác, Cao Thương truật, Kẽm gluconat… Chúng chứa các thành phần giúp hỗ trợ chữa đau dạ dày, mau chóng lành vết loét, giảm các tình trạng ợ chua, ợ nóng, trào ngược dạ dày – thực quản. Những lợi ích này của sản phẩm được chứng minh rõ ràng, uy tín qua các nghiên cứu lâm sàng chặt chẽ.
Nếu bạn đang bị đau dạ dày, Bình Vị Thái Minh sẽ là trợ thủ đắc lực bên cạnh những liều thuốc từ bác sĩ.