--- Bài mới hơn ---
Phụ Nữ Bao Nhiêu Tuổi Mang Thai Tốt Nhất?
Kỳ Lạ Mẹ 65 Tuổi Vẫn Mang Bầu 4 Thai
Có Thai Không Nên Ăn Rau Gì?
Hình Ảnh Lỗ Sáo Bình Thường Ở Nam Giới Như Thế Nào
Người Mang Thai Nên Ăn Gì Và Không Nên Ăn Gì?
SINH HỌC
Nhóm 5
Bài thuyết trình của nhóm chúng em bố cục gồm:
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
– Hiện trạng
– Nguyên nhân
– Hậu quả
– Biện pháp
Các bệnh lây qua đường tình dục
– Bệnh lậu
– Bệnh giang mai
– Căn bệnh thế kỉ HIV ; Đại dịch AIDS – Thảm họa của loài người
Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Hiện trạng:
– Như chúng ta đã biết, vị thành niên theo tổ chức y tế thế giới (WHO) là nhóm người trong lứa tuổi 10-19 tuổi. Vị thành niên có tỉ lệ khá lớn trong dân số thế giới, trong đó có tới 500 triệu vị thành niên phần lớn đã quan hệ tình dục
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Hiện trạng:
– Mang thai ở lứa tuổi vị thành niên là những trường hợp phụ nữ mang thai trước 18 tuổi. Một số phụ nữ mang thai và sinh con ở độ tuổi vị thành niên đã lập gia đình, tuy nhiên còn một bộ phận đáng kể mang thai là vị thành niên còn rất trẻ, chỉ có 14, 15 hoặc 17 tuổi chưa chồng, mà theo Luật hôn nhân và gia đình quy định tuổi kết hôn là 18 tuổi đối với nữ và 20 tuổi đối với nam, chỉ khi đến độ tuổi này thì việc lập gia đình, mang thai, sinh con mới là hợp pháp
– Hiện nay thực trạng phá thai to ở vị thành niên đang trở nên phổ biến, chiếm hơn 10% trong tổng số ca phá thai và tập trung chủ yếu ở học sinh, sinh viên.
– Việt Nam có tỉ lệ nạo phá thai đứng thứ 5 trên thế giới:
– Ở nước ta, 50% dân số dưới 20 tuổi thì có 20% có độ tuổi 10-19, tức là khoảng 15 triệu người mang thai ở tuổi vị thành niên
– Theo thống kê chính thức năm 1995 cả nước ta có chừng 1,5 triệu ca nạo hút thai thì số vị thành niên trong đó chiếm tới 1/5 tổng số
– Trong tổng kết toàn cầu, trong số tử vong do thai sản thì 15% là nạo phá thai bị nhiễm trùng ở đọ tuổi 15-19 ước tính khoảng 5 triệu trong tổng số 50 triệu ca phá thai hàng năm, khoảng 20-60% những người sinh con dưới 20 tuổi là ngoài ý muốn
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Nguyên nhân:
– Ở độ tuổi dậy thì, các em có nhiều biến đổi về tâm lý và sinh lý, bản năng tình yêu và tình dục cũng bắt đầu trỗi dậy, vì vậy, nhu cầu tình dục với người khác giới xuất hiện. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận các nguồn thông tin chính thống về sức khỏe sinh sản và tình dục của trẻ vị thành niên rất hạn chế.
– Do các trẻ em gái bị xâm hại tình dục, bị bóc lột tình dục, trong khi bản thân không biết cách tự bảo vệ
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
– Do cha mẹ các em thường ngại, lảng tránh khi các em hỏi hay nhắc tới những vấn đề về sức khỏe sinh sản (SKSS). Nhà trường cũng rất ít khi đề cập đến giáo dục SKSS, những lớp học, câu lạc bộ tổ chức tuyên truyền về vấn đề này cũng thiếu nhiều, vì vậy các em không có các kênh thông tin chính thống để tìm hiểu về vấn đề này.
– Do ảnh hưởng của trào lưu trong giới trẻ, chạy theo quan niệm cứ thích là quan hệ tình dục, sống buông thả; báo chí đăng tải quá nhiều về vấn đề này nhưng làm không đến nơi đến chốn, không phân tích rõ các hậu quả của việc mang thai ngoài ý muốn, mang thai khi còn quá trẻ… vì vậy không có tác dụng cảnh báo, răn đe.
– Do phim ảnh hiện nay cũng đề cập đến những vấn đề tình dục quá nhiều song không có định hướng rõ ràng cũng là nguyên nhân khơi dậy, đánh động bản năng tình yêu, tình dục của các em; đặc biệt trẻ em bây giờ không phải lao động chân tay nhiều, ít vận động nên dẫn đến dư thừa năng lượng. Khi năng lượng không được sử dụng, nó sẽ chuyển vào các hoạt động khác để lấy lại cân bằng tâm lý, vì thế nhiều em đã tìm đến những “cuộc yêu” vụng trộm
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Hậu quả:
– Khi mang thai ở tuổi vị thành niên dễ dẫn đến các biến chứng do thai nghén như: Dễ bị sẩy thai, đẻ non, nhiễm độc thai nghén, làm tăng nguy cơ tử vong mẹ hoặc làm mẹ quá trẻ, cơ thể chưa phát triển đầy đủ dẫn đến thiếu máu, thai kém phát triển dễ bị chết lưu hoặc trẻ thiếu cân, con suy dinh dưỡng.
-Nạo phá thai không an toàn, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và vô sinh trong tương lai, gây nguy cơ tử vong cao; bên cạnh đó, rất nhiều phụ nữ chịu những hậu quả nghiêm trọng về tinh thần sau khi nạo phá thai.
– Đẻ khó do khung chậu chưa phát triển đầy đủ, cần phải can thiệp bằng các thủ thuật và phẫu thuật trong quá trình sinh con.
-Tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong của trẻ sơ sinh cao hơn nhiều so với các bà mẹ ở tuổi trưởng thành. Dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trong đó có cả HIV/AIDS.
– Có thai ở tuổi vị thành niên dẫn đến bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai sau này. Việc bỏ học giữa chừng sẽ dẫn tới việc mất cơ hội có tương lai nghề nghiệp tốt đẹp.
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Hậu quả:
– Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lý, tổn thương tình cảm và thiếu điều kiện tốt trong cuộc sống.
-Tử vong ở mẹ để lại cho con thiếu sự chăm sóc của mẹ và làm tăng thêm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Ảnh hưởng đến tâm lí, sức khoẻ, cuộc sống và cả những người xung quanh bạn
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Biện pháp:
Để thật sự giúp ngăn ngừa việc mang thai sớm ở lứa tuổi vị thành, chúng ta cần phải tạo điều kiện cho trẻ vị thành niên hiểu biết về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn thông qua các hoạt động như giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện chương trình giáo dục giới tính toàn diện kết hợp với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nhóm lứa tuổi vị thành niên. Đồng thời giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích cực về tình dục, kỹ năng sống để có được thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình, nhận thức được hậu quả của việc mang thai sớm ở lứa tuổi vị thành niên.
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
Các bệnh lây qua đường tình dục
HIV/AIDS
Lậu
Chlamydia
hạ cam
HSV
(Bệnh tình dục)
Bệnh lậu: Là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục hàng đầu trên thế giới, do vi khuẩn Gram âm Neisseria gonorrhoeae gây ra.
* Biểu hiện:
Bệnh lậu thường có hai giai đoạn: Lậu cấp tính và lậu mạn tính.
– Lậu cấp tính: Bệnh lậu cấp tính thể hiện ở nam giới và nữ giới có khác nhau.
+ Ở nam giới: Sau thời gian ủ bệnh trung bình từ 2 đến 6 ngày đa số các trường hợp có triệu chứng của viêm niệu đạo cấp
Song cầu khuẩn – Bệnh lậu
tính: đau dọc theo niệu đạo, rát, nóng, buốt khi đi tiểu. Mủ tự chảy ra hoặc tiểu ra lẫn với nước tiểu (nước tiểu đục). Mủ đặc có màu vàng.
+ Ở nữ giới: Thời gian ủ bệnh rất khó xác định vì các triệu chứng lậu ở nữ giới rất kín đáo nhất là bệnh biểu hiện ở âm đạo, cổ tử cung.Vì vậy ít có triệu chứng gì biểu hiện sự cấp tính của bệnh lậu ở nữ giới. Có thể thấy có tiểu dắt, đau vùng xương mu sau khi giao hợp. Khám thấy viêm niệu đạo, cổ tử cung, viêm âm hộ, âm đạo (viêm tấy đỏ, có mủ).
Bệnh lậu:
* Biểu hiện:
Bệnh lậu thường có hai giai đoạn: Lậu cấp tính và lậu mạn tính.
– Lậu cấp tính: Bệnh lậu cấp tính thể hiện ở nam giới và nữ giới có khác nhau.
Ở nam giới: Sau thời gian ủ bệnh trung bình từ 2 đến 6 ngày đa số các trường hợp có triệu chứng của viêm niệu đạo cấp tính: đau dọc theo niệu đạo, rát, nóng, buốt khi đi tiểu. Mủ tự chảy ra hoặc tiểu ra lẫn với nước tiểu (nước tiểu đục). Mủ đặc có màu vàng.
Ở nữ giới: Thời gian ủ bệnh rất khó xác định vì các triệu chứng lậu ở nữ giới rất kín đáo nhất là bệnh biểu hiện ở âm đạo, cổ tử cung.Vì vậy ít có triệu chứng gì biểu hiện sự cấp tính của bệnh lậu ở nữ giới. Có thể thấy có tiểu dắt, đau vùng xương mu sau khi giao hợp. Khám thấy viêm niệu đạo, cổ tử cung, viêm âm hộ, âm đạo (viêm tấy đỏ, có mủ).
Bệnh lậu:
* Con đường lây lan của bệnh:
– Bệnh lậu chủ yếu lây qua đường tình dục, qua việc dùng chung khăn tắm, quần áo lót có dính mủ niệu đạo, âm đạo của người bị lậu
– Bên cạnh bệnh lậu gặp ở đường sinh dục-tiết niệu còn có thể gặp bệnh lậu do viêm kết mạc mắt ở trẻ sơ sinh. Trường hợp này là do người mẹ mắc bệnh lậu, khi đứa trẻ sinh đi qua cổ tử cung, âm đạo mà bị lây bệnh. Biểu hiện là trẻ lọt lòng mắt nhắm nghiền, kết mạc sưng to, chảy mủ vàng. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời đứa trẻ có thể bị mù.
– Một số trường hợp bị lậu mà không phát hiện và điều trị sớm có thể gây nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn lậu, viêm khớp do lậu, tuy nhiên các tỷ lệ này thấp.
Bệnh lậu:
* Biểu hiện:
Bệnh lậu thường có hai giai đoạn: Lậu cấp tính và lậu mạn tính.
– Lậu cấp tính: Bệnh lậu cấp tính thể hiện ở nam giới và nữ giới có khác nhau.
Ở nam giới: Sau thời gian ủ bệnh trung bình từ 2 đến 6 ngày đa số các trường hợp có triệu chứng của viêm niệu đạo cấp tính: đau dọc theo niệu đạo, rát, nóng, buốt khi đi tiểu. Mủ tự chảy ra hoặc tiểu ra lẫn với nước tiểu (nước tiểu đục). Mủ đặc có màu vàng.
Ở nữ giới: Thời gian ủ bệnh rất khó xác định vì các triệu chứng lậu ở nữ giới rất kín đáo nhất là bệnh biểu hiện ở âm đạo, cổ tử cung.Vì vậy ít có triệu chứng gì biểu hiện sự cấp tính của bệnh lậu ở nữ giới. Có thể thấy có tiểu dắt, đau vùng xương mu sau khi giao hợp. Khám thấy viêm niệu đạo, cổ tử cung, viêm âm hộ, âm đạo (viêm tấy đỏ, có mủ).
Bệnh lậu:
*Hậu quả:
– Đối với nam giới gây chít hẹp niệu đạo là biến chứng thường hay gặp nhất và cũng là vấn đề làm cho bệnh nhân mắc lậu mạn tính buồn phiền nhất do gây tiểu khó, bí tiểu rất khó chịu và đến lúc không thể chịu được. Nhiều trường hợp chít hẹp niệu đạo phải thông tiểu nhiều lần đưa đến viêm đường tiết niệu ngược dòng rất phức tạp cho điều trị.
– Đối với nữ giới: Gây viêm âm hộ và các tuyến ở vùng âm hộ, âm đạo tạo thành các túi mủ. Đang tuổi sinh đẻ nếu có thai thì rất dễ lây cho con sau khi sinh đặc biệt là gây viêm kết mạc mắt có thể dẫn đến mù lòa. Cũng cần lưu ý rằng mắc lậu mạn tính rất dễ gây vô sinh do lây nhiễm gây viêm cổ tử cung, tử cung, vòi trứng, buồng trứng và tiểu khung mà để khắc phục điều đó (chữa vô sinh) thật không đơn giản chút nào.Ngoài ra có thể gây viêm bàng quang biểu hiện tiểu dắt, buốt.
Bệnh lậu:
* Biểu hiện:
Bệnh lậu thường có hai giai đoạn: Lậu cấp tính và lậu mạn tính.
– Lậu cấp tính: Bệnh lậu cấp tính thể hiện ở nam giới và nữ giới có khác nhau.
Ở nam giới: Sau thời gian ủ bệnh trung bình từ 2 đến 6 ngày đa số các trường hợp có triệu chứng của viêm niệu đạo cấp tính: đau dọc theo niệu đạo, rát, nóng, buốt khi đi tiểu. Mủ tự chảy ra hoặc tiểu ra lẫn với nước tiểu (nước tiểu đục). Mủ đặc có màu vàng.
Ở nữ giới: Thời gian ủ bệnh rất khó xác định vì các triệu chứng lậu ở nữ giới rất kín đáo nhất là bệnh biểu hiện ở âm đạo, cổ tử cung.Vì vậy ít có triệu chứng gì biểu hiện sự cấp tính của bệnh lậu ở nữ giới. Có thể thấy có tiểu dắt, đau vùng xương mu sau khi giao hợp. Khám thấy viêm niệu đạo, cổ tử cung, viêm âm hộ, âm đạo (viêm tấy đỏ, có mủ).
Bệnh lậu:
* Phòng ngừa
– Tuyên truyền giáo dục để người dân biết tác hại của bệnh lậu đặc biệt là gái mại dâm, người đồng tính luyến ái.
– Không quan hệ tình dục bừa bãi, thủy chung một vợ một chồng.
– Không dùng chung quần áo, khăn tắm với người mắc bệnh lậu.
– Những người bị bệnh lậu cần được khám và điều trị dứt điểm. Cần điều trị cho cả cặp vợ chồng hoặc cho từng cặp tình nhân.
Bệnh giang mai
Là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Nó được phát hiện rabowir Schaudinn và Hoffmann năm 1905. Đây là 1 loại xoắn khuẩn hình lò xo 6-10 vòng xoắn, đường kính ngang không quá
Nguyên nhân:
1.Nguyên nhân lây nhiễm trực tiếp do quan hệ tình dục: đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh giang mai. Trong vòng một năm kể từ khi bị lây nhiễm giang mai mà bệnh nhân không được điều trị thì trong giai đoạn này bệnh có tính lây truyền mạnh nhất, càng về giai đoạn sau của bệnh thì tính truyền nhiễm càng giảm, sau đó 4 năm kể từ khi mắc bệnh thì bệnh giang mai thường không lây truyền trực tiếp do quan hệ tình dục nữa.
2.Nguyên nhân lây nhiễm qua máu: người mắc bệnh giang mai ở giai đoạn ủ bệnh thì trong máu có mang xoắn khuẩn giang mai do đó có thể lây nhiễm cho người khác qua con đường truyền máu và dùng chung kim tiêm.
3.Nguyên nhân truyền từ mẹ sang con: thai phụ bị bệnh giang mai có thể lây nhiễm cho thai nhi thông qua nhau thai, thông thường bệnh sẽ lây truyền từ mẹ sang con sau tháng thứ 4 của thai kì. Phụ nữ mắc bệnh giang mai hơn 4 năm mà không được điều trị, tuy thường không truyền nhiễm qua quan hệ tình dục nữa nhưng trong thời kì mang thai vẫn có thể lây truyền cho thai nhi, thời gian bệnh càng lâu thì tính lây nhiễm càng giảm.
4.Nguyên nhân các con đường lây nhiễm khác: Bệnh giang mai có thể lây nhiễm qua các tiếp xúc như hôn môi, bú vú; lây nhiễm khi tiếp xúc với những vật dụng mà người bệnh đã sử dụng như: quần áo, giường ngủ, khăn mặt, dao cạo, khăn tắm, bồn tắm…Các dụng cụ này có thể chứa xoắn khuẩn giang mai của người bệnh, khi tiếp xúc sẽ lây truyền cho người khác.
Bệnh giang mai
Triệu chứng:
Vòng tránh thai:
– Ưu điểm: + Có tác dụng lâu dài (5 – 10 năm).
+ Dễ tháo ra nếu khách hàng muốn.
+ Có hiệu quả tránh thai lên tới 98%.
– Nhược điểm :
+ Có thể cảm thấy hơi đau trong một số ngày đầu sau khi đặt DCTC.
+ Ra máu kinh nhiều hơn hoặc kéo dài ngày hơn, nhưng thường giảm đi sau vài tháng.
+ Không phải ai cũng sử dụng được. Nếu không hợp, nó sẽ khiến bạn đau bụng, đau lưng hoặc ra máu kinh nhiều, thậm chí gây thiếu máu.
+ Khi mang vòng, nếu bạn bị viêm nhiễm đường sinh dục thì viêm nhiễm có thể theo vòng lan lên trên, gây viêm phần phụ và có thể gây chửa ngoài tử cung.
* Giúp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
Vòng tránh thai:
– Ưu điểm: + Có tác dụng lâu dài (5 – 10 năm).
+ Dễ tháo ra nếu khách hàng muốn.
+ Có hiệu quả tránh thai lên tới 98%.
– Nhược điểm :
+ Có thể cảm thấy hơi đau trong một số ngày đầu sau khi đặt DCTC.
+ Ra máu kinh nhiều hơn hoặc kéo dài ngày hơn, nhưng thường giảm đi sau vài tháng.
+ Không phải ai cũng sử dụng được. Nếu không hợp, nó sẽ khiến bạn đau bụng, đau lưng hoặc ra máu kinh nhiều, thậm chí gây thiếu máu.
+ Khi mang vòng, nếu bạn bị viêm nhiễm đường sinh dục thì viêm nhiễm có thể theo vòng lan lên trên, gây viêm phần phụ và có thể gây chửa ngoài tử cung.
* Giúp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
Bao cao su:
– Cơ sở: Bao cao su có tác dụng giống như một
“túi” đựng tinh dịch khi quan hệ tình dục vì thế tinh
trùng không thể đi vào bộ phận sinh dục nữ để gặp
trứng
– Ưu điểm:
+ Không đòi hỏi phải kê đơn hoặc
khám bác sĩ.
+ Giúp phòng chống các bệnh lây truyền
qua đường tình dục và HIV/AIDS.
– Nhược điểm:
+ Gián đoạn hoạt động tình dục.
+ Luôn phải có sẵn bao cao su trước khi có
quan hệ tình dục.
+ Một số người có thể bị dị ứng với cao su.
+ Thuốc tránh thai hàng ngày
Thuốc tránh thai:
– Cơ sở: Thuốc tránh thai có tác dụng như hoocmon của thể vàng progesteron ngăn chặn tuyến yên tiết hoocmon thúc đẩy trứng chín và rụng, nên khi dùng thuốc trứng sẽ không rụng..
Thuốc tránh thai:
– Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai hài lòng nhất (tỉ lệ thất bại chỉ bằng ½ so với sử dụng vòng tránh thai).
+ Ít tác dụng phụ. Hiện có nghiên cứu còn chỉ ra rõ rằng, thuốc tránh thai đường uống có tác dụng phòng chống ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng trứng, đồng thời không tăng thêm nguy cơ ung thư tuyến sữa.
– Nhược điểm :
+ Tác dụng phụ chủ yếu là ở hệ thống tim mạch, làm tăng thêm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tăng mỡ máu và nguy cơ tắc động mạch.
+ Ngoài ra, phải uống hàng ngày vào một giờ nên khá phiền phức, nếu quên làm cho việc tránh thai thất bại.
+ Một số người có thể gặp các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, rối loạn kinh nguyệt trong thời gian đầu sử dụng thuốc.
+ Không có tác dụng phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
Que cấy tránh thai:
– Cơ sở:
+ Làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn không cho tinh trùng xâm nhập buồng tử cung.
+ Ngăn sự rụng trứng (ở hơn phân nửa các chu kỳ).
Vòng tránh thai:
– Ưu điểm:
+ Đối tượng sử dụng của Implanon là rất rộng. Các bà mẹ đang cho con bú, phụ nữ trên 40 tuổi, người có u xơ tử cung có thể sử dụng Implanon an toàn. Các bà mẹ tốt nhất nên đợi trẻ hơn 6 tuần tuổi mới bắt đầu sử dụng que cấy này.
+ Các trường hợp có yếu tố nguy cơ cho tim mạch như hút thuốc lá, béo phì, tiểu đường hay cả bệnh nhân cao huyết áp đều có thể dùng Implanon
+Implanon chỉ đặt 1 lần duy nhất, chỉ với 1 que cấy, không yêu cầu người sử dụng phải tuân thủ. Không phải uống thuốc mỗi ngày hay phải chuẩn bị trước mỗi lần quan hệ, Implanon cũng không ảnh hưởng đến quan hệ tình dục.
– Nhược điểm:
+ Vô kinh sau khi cấy que hoặc gây rong kinh trong vài tháng đầu.
+ ra máu thấm giọt âm đạo trong 3 đến 6 tháng đầu. Ngoài ra, chị em có thể gặp phải các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, căng ngực, buồn nôn …
+ Cũng như dụng cụ tử cung, Implanon cần phải được đặt tại cơ sở y tế và được thực hiện bởi nhân viên y tế được huấn luyện về cách đặt và rút que cấy.
Vấn đề mang thai ở tuổi vị thành niên
* Ngoài ra còn có các biện pháp như:
+ Thuốc tiêm tránh thai (Đây là một mũi tiêm ở cánh tay phóng thích hoóc môn progestin, tăng tiết chất nhầy ở cổ tử cung và làm mỏng nội mạc tử cung. Điều này cũng ngăn rụng trứng, giữ tinh trùng không kết hợp được với trứng.),
+ Triệt sản ở nam và nữ
Bài thuyết trình của nhóm chúng em
đến đây là kết thúc
Cảm ơn cô và các bạn
đã chăm chú lắng nghe
--- Bài cũ hơn ---
Lén Lút Tráo Đổi Tinh Trùng, Bác Sĩ Khoa Sản Khiến Ít Nhất 17 Phụ Nữ Mang Thai Cho Mình
Kỷ Lục Mang Thai Của Các Loài Trong Thế Giới Động Vật
15 Bà Mẹ Có Thai Lớn Tuổi Nhất Thế Giới: Tất Cả Đều Có 1 Điểm Khác Biệt Với Cô Dâu 62 Tuổi
18 Năm Chờ Đợi Của Vợ Chồng Việt Đầu Tiên Có Con Nhờ Mang Thai Hộ
Khi Mang Thai, Mẹ Có Nên Ăn Sữa Chua?